451. Bình luận về việc Hàng giả lan rộng trên không gian số: Làm sao bảo vệ người tiêu dùng ở nông thôn?

Bình luận về việc Hàng giả lan rộng trên không gian số: Làm sao bảo vệ người tiêu dùng ở nông thôn?

(tham luận Hội thảo do Báo Nông thông ngày nay, Dân Việt & Thế giới Tiếp thị tổ chức ngày 12-12-2025 tại Hà Nội

1. Nhận diện hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả:

1.1.  Theo góc nhìn pháp lý, những biểu hiện nào giúp nhận diện sớm hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả? Các dấu hiệu thường gặp mà doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết?

1.2. Biểu hiện liên quan đến bản chất và chất lượng hàng hóa (Dấu hiệu của “Hàng giả”):

Pháp luật Việt Nam (như Bộ luật Hình sự năm 2015, Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26-8-2020 “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, đã được sửa đổi, bổ sung theo các Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31-01-2022, số 96/2023/NĐ_CP ngày 30-12-2023 và số 24/2025/NĐ-CP ngày 21-02-2025) đã định nghĩa và phân loại hàng giả thành nhiều nhóm, và các biểu hiện nhận diện thường xuất phát từ đó. Hàng giả gồm:

(i) Bán nhiều, giá rẻ, bất thường, quảng cáo tâng bốc

(ii) Hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng (Giả về chất lượng):

+ Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa;

+ Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

+ Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

+ Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không có dược chất, dược liệu;
  • Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
  • Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định về thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng (là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền) trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;
  • Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.
    • Dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016, là dược liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Không đúng loài, bộ phận hoặc nguồn gốc được cơ sở kinh doanh cố ý ghi trên nhãn hoặc ghi trong tài liệu kèm theo;
  • Bị cố ý trộn lẫn hoặc thay thế bằng thành phần không phải là dược liệu ghi trên nhãn; dược liệu bị cố ý chiết xuất hoạt chất;
  • Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.

+ Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

(iii) Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ (Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả):

+ Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.

+ Sản phẩm có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu, tem, nhãn trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ (của tổ chức, cá nhân khác) mà không được phép của chủ sở hữu.

+ Giả mạo chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ.

+ Sao chép lậu (Bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan).

+ Giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối hàng hóa trên nhãn hoặc bao bì.

+ Giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch.

1.3. Biểu hiện liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (Dấu hiệu hành vi):

Những biểu hiện này thường liên quan đến quy trình giao dịch, nguồn gốc và sự minh bạch của hàng hóa:

(i) Giá cả bất thường:

Giá mua vào (đối với người buôn bán) hoặc giá bán ra (đối với người tiêu dùng) thấp bất thường so với giá thị trường chung, hoặc các chương trình khuyến mãi quá hấp dẫn không hợp lý.

(ii) Chứng từ và nguồn gốc:

Không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Nguồn gốc hàng hóa không rõ ràng, mập mờ, hoặc được mua từ các nguồn không phải là đại lý ủy quyền chính thức.

(iii) Cách thức giao dịch:

Thực hiện các giao dịch bí mật, né tránh cơ quan chức năng hoặc các hình thức bán hàng lợi dụng môi trường thương mại điện tử (các trang mạng xã hội, sàn thương mại không uy tín) để dễ dàng xóa dấu vết.

(iv) Cơ sở vật chất sản xuất/buôn bán:

Cơ sở sản xuất, kho hàng không có giấy phép hoặc hoạt động tại các địa điểm che giấu, không công khai (thường là dấu hiệu của hành vi “Sản xuất hàng giả”).

(v) Bao bì và tem nhãn kém chất lượng:

Bao bì in ấn cẩu thả, màu sắc lệch chuẩn, phông chữ sai khác, có lỗi chính tả.

Tem chống giả hoặc mã QR truy xuất nguồn gốc không có, kém chất lượng hoặc không kiểm tra được tính xác thực.

1.4. Dấu hiệu tập trung vào bao bì và nhãn mác (dễ nhận biết nhất):

Đây là nơi hàng giả dễ bộc lộ sai sót nhất do cố gắng sao chép nhưng thiếu công nghệ và sự tỉ mỉ của hàng thật.

TT Dấu hiệu Hàng thật Hàng giả
1 Chất lượng In ấn In sắc nét, rõ ràng, không bị lem, màu sắc chuẩn, đồng nhất theo mẫu thiết kế đã đăng ký. In mờ nhòe, màu sắc nhợt nhạt hoặc quá đậm bất thường, đường nét không sắc sảo, độ phân giải thấp.
2 Logo và Tên thương hiệu Logo cân đối, phông chữ chuẩn, không có lỗi chính tả, thường có các dấu hiệu bảo hộ thương hiệu (®, ™). Có lỗi chính tả (ví dụ: thay đổi một chữ cái nhỏ), phông chữ lệch chuẩn, logo méo mó hoặc không cân xứng.
3 Chất liệu Bao bì Chất liệu dày dặn, cao cấp, chắc chắn, đóng gói cẩn thận, khó bị móp méo, rách. Chất liệu mỏng, dễ rách, dễ nhăn nhúm, thiết kế sơ sài, cảm giác “dại” hoặc rẻ tiền.
4 Thông tin trên nhãn Đầy đủ và chính xác: tên nhà sản xuất/nhập khẩu, địa chỉ rõ ràng, mã số công bố/đăng ký lưu hành (đối với thuốc/mỹ phẩm/thực phẩm), thành phần chi tiết. Thiếu các thông tin quan trọng (hạn sử dụng, lô sản xuất), địa chỉ mập mờ, hoặc thông tin không trùng khớp khi tra cứu.
5 Tem chống giả/Niêm phong Tem chống giả (tem vỡ, tem QR, tem hologram) nguyên vẹn, có tính bảo mật cao, khi kiểm tra bằng ứng dụng hoặc tin nhắn SMS cho ra kết quả xác thực. Tem giả được dán cẩu thả, dễ bóc tách, tem không có hiệu ứng đặc trưng (như đổi màu), hoặc quét mã QR không cho ra kết quả nào.
1.5. Dấu hiệu tập trung vào giao dịch và nguồn gốc:

Đây là các yếu tố giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng tránh mua phải hàng giả ngay từ đầu.

(i) Giá bán bất thường: Giá bán rẻ hơn rất nhiều so với giá niêm yết chính thức của hãng hoặc giá thị trường chung. Đây là dấu hiệu cảnh báo rõ ràng nhất đối với người tiêu dùng.

(ii) Địa điểm bán hàng không uy tín:

  • Người tiêu dùng: Mua hàng từ các cá nhân bán hàng trôi nổi trên mạng xã hội, các website không có thông tin liên hệ/địa chỉ rõ ràng, hoặc các cửa hàng nhỏ không phải là đại lý ủy quyền.
  • Doanh nghiệp (Mua sỉ): Nhập hàng từ nguồn cung cấp không xuất trình được hóa đơn giá trị gia tăng (VAT), chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ (CO, CQ) rõ ràng, hoặc chỉ đưa ra hóa đơn bán lẻ viết tay.

(iii) Mã vạch và Mã QR:

  • Kiểm tra bằng ứng dụng: Quét mã vạch/mã QR không ra bất kỳ thông tin nào về sản phẩm, hoặc thông tin trả về không trùng khớp với tên/hình ảnh sản phẩm đang cầm trên tay.
  • Kiểm tra cấu trúc: Mã vạch có các chữ số bị mờ, không rõ ràng hoặc không tuân theo cấu trúc mã số quốc gia và doanh nghiệp (Ví dụ: Mã vạch Việt Nam bắt đầu bằng 893).
1.6. Dấu hiệu tập trung vào Cảm quan Chất lượng Sản phẩm:

Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt hàng giả về mặt chất lượng hoặc giá trị sử dụng:

(i) Màu sắc và Mùi vị:

  • Thực phẩm/Mỹ phẩm: Màu sắc quá đậm (do phẩm màu), quá nhạt hoặc loang lổ. Có mùi lạ, mùi hóa chất, mùi hắc nồng thay vì mùi hương đặc trưng của sản phẩm thật.
  • Đồ dùng khác: Màu sơn, màu chất liệu không đồng đều, dễ phai màu.

(ii) Độ hoàn thiện (Đối với hàng may mặc, điện tử):

  • May mặc, túi xách: Đường may ẩu, chỉ thừa nhiều, các chi tiết (khóa kéo, nút bấm) lỏng lẻo, chất liệu vải kém chất lượng, dễ rách, dễ xù lông.
  • Điện tử, máy móc: Lắp ráp lỏng lẻo, vỏ ngoài ọp ẹp, ốc vít không chắc chắn, chữ in trên thân máy dễ bị cạo/xóa.

(iii) Hiệu quả sử dụng:

  • Sản phẩm không đạt được công dụng như quảng cáo (Ví dụ: Thuốc không có tác dụng, thực phẩm chức năng không cải thiện sức khỏe, mỹ phẩm gây kích ứng da).
2. Nguyên nhân bị lừa và sản phẩm hàng giả:

2.1. Người dân nông thôn thường thiếu những thông tin pháp lý nào khiến họ dễ bị lừa khi mua hàng qua mạng hoặc qua thương lái? Các sản phẩm nào ở nông thôn thường bị làm giả nhiều nhất? (phân bón, thuốc BVTV, hàng tiêu dùng, thiết bị gia dụng…)

2.2. Dễ bị lừa vì thường thiếu các thông tin pháp lý:

    • Thường thiếu các kiến thức về các quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Luật Giao dịch điện tử, khiến họ không biết cách tự bảo vệ mình trong giao dịch từ xa.
    • Dễ tin vào các lời quảng cáo “thần thánh”, “vạn năng”, “kỳ diệu”, “vô đối”, “tuyệt đỉnh” không lường trước hậu quả khi sử dụng hàng giả, hàng kém chất lượng (ví dụ: thực phẩm chức năng, thuốc).
    • Không nắm rõ quy định về việc người bán hàng online (kể cả người livestream) phải cung cấp thông tin nhận dạng rõ ràng, công khai (quy định mới).
    • Dễ mua hàng từ các tài khoản ảo, fanpage lừa đảo, khi xảy ra tranh chấp thì không thể tìm ra người chịu trách nhiệm.
    • Không nắm rõ quyền được yêu cầu người bán công khai các bước, thời hạn và bộ phận xử lý việc đổi, trả hàng hóa.
    • Không biết về quyền bảo mật thông tin (họ tên, địa chỉ, số điện thoại) theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
    • Không nhận biết được việc bán hàng đa cấp trái phép
    • Không biết được quyền được từ chối nhận hàng, trả lại hàng nếu sản phẩm khác biệt so với quảng cáo (áp dụng trong giao dịch từ xa).
    • Trả tiền trước, chưa kiểm tra hàng

2.3. Các sản phẩm ở nông thôn thường bị làm giả nhiều nhất?

(i) Hàng tiêu dùng nhiều hàng ngày, thực phẩm thiết yếu:

  • Bột giặt, nước rửa chén, nước xả vải.
  • Gia vị (đường, bột ngọt, nước mắm, dầu ăn):
  • Thực phẩm chế biến và đồ uống (bánh kẹo, bia, nước ngọt, rượu).

(ii) Vật tư nông nghiệp và chăn nuôi:

  • Phân bón.
  • Thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, diệt cỏ).
  • Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
  • Giống cây trồng, vật nuôi.

(iii) Hàng gia dụng, mỹ phẩm và thuốc men:

  • Đồ gia dụng và thiết bị điện (nồi cơm điện, bếp gas, quạt điện).
  • Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân (dầu gội, sữa tắm, kem dưỡng da)
  • Thuốc và thực phẩm chức năng:.
3. Hoàn thiện pháp luật chống hàng giả:

3.1. Theo luật sư, để chặn “hàng giả online”, Việt Nam cần bổ sung quy định gì trong Luật Thương mại điện tử và Luật Bảo vệ người tiêu dùng?

3.2. Luật Thương mại điện tử 2025 đã bổ sung:

    • Định danh người bán hàng.
    • Trách nhiệm của Sàn (chủ sở hữu nền tảng thương mại điện tử).
    • Quản lý hoạt động Livestream (xác thực thông tin sản phẩm).
    • Quản lý nền tàng xuyên biên giới.

3.3. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023:

    • Trách nhiệm bồi thường của bên thứ ba (hàng giả, kém châgs lượng nếu không xác định được người bán).
    • Quy định về Giao dịch từ xa.
    • Xác định Người tiêu dùng dễ bị tổn thương như người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người ở vùng sâu vùng xa và yêu cầu người bán có trách nhiệm đặc biệt trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, dễ hiểu.
    • Tăng cường chế tài xử phạt.

3.4. Giải pháp:

Phải nhanh chóng triển khai giải pháp công nghệ, AI. Tương tự phát hiện, xử phạt giao thông AI.

3.5. Chế tài:

    • Dân sự (chấm dứt vi phạm, bồi thường).
    • Hành chính (phát hiện xử lý không kịp thời, không nghiêm, chế tài thấp).
    • Hình sự (tù và tiền, trong đó tiền là quan trọng hơn).
4. Biện pháp bảo vệ của doanh nghiệp:

4.1. Theo luật sư, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp pháp lý nào để bảo vệ sản phẩm khi phân phối về nông thôn?

4.2. Quy định đã có đủ, nhưng thực tế còn rất khó bảo vệ, nên trước hết doanh nghiệp phải tự bảo vệ mình, sau đó ủng hộ Nhà nước thực thi pháp luật bảo vệ hàng thật, ngăn chặn hàng giả.

4.3. Biện pháp pháp lý về sở hữu trí tuệ (phòng ngừa):

    • Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ toàn diện (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả
    • Thiết lập quy chế sử dụng nhãn hiệu: Ủy quyền rõ ràng, cam kết chống hàng giả.
    • Giả nhãn hiệu trên mạng tràn lan, quá nhiều, nhìn qua thấy luôn. Cái gì cũng có, mà giá bán chỉ bằng 1/5, 1/10 bình thường. Đấy là hàng hoá có nhãn mác, còn hàng cây cối, hoa quả, đồ ăn,…

4.4. Biện pháp hỗ trợ kỹ thuật và phối hợp:

    • Xác thực điện tử: Sử dụng các giải pháp tem chống giả kỹ thuật số (QR Code, SMS, tem điện tử) để người tiêu dùng nông thôn có thể dễ dàng kiểm tra hàng chính hãng bằng điện thoại thông minh.
    • Xây dựng kênh phân phối chính thức: Công khai danh sách các đại lý, điểm bán ủy quyền trên website, fanpage để người tiêu dùng có thể tra cứu và so sánh với các điểm bán trôi nổi.
    • Chương trình thu thập thông tin: Thiết lập kênh (Hotline, Zalo) để khuyến khích người tiêu dùng và các đại lý chính thức ở nông thôn báo cáo về tình trạng hàng giả.

4.5. Biện pháp pháp lý xử lý khi bị vi phạm:

(i) Yêu cầu xử phạt hành chính: Doanh nghiệp (chủ sở hữu sở hữu trí tuệ) thu thập bằng chứng về hành vi vi phạm (sản phẩm giả, địa điểm sản xuất/kinh doanh) và gửi Đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới:

  • Cơ quan Quản lý thị trường (Đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái trong nước);
  • Công an kinh tế (Đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến sản xuất hàng giả quy mô lớn);
  • Cơ quan hải quan (Đối với hàng giả xâm phạm sở hữu trí tuệ nhập khẩu qua biên giới).

(ii) Khởi kiện dân sự: Yêu cầu chấm dứt vi phạm và đòi bồi thường thiệt hại (bao gồm thiệt hại vật chất và tinh thần) do hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả gây ra.

(iii) Yêu cầu xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đạt đến mức độ nghiêm trọng theo quy định tại Điều 192 (Tội sản xuất, buôn bán hàng giả) và Điều 226 (Tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ) của Bộ luật Hình sự 2015. Gửi đơn tố giác tội phạm kèm bằng chứng đến Cơ quan Điều tra (Công an kinh tế).

5. Kỹ năng phòng tránh hàng giả trên môi trường số:

5.1. Theo ông/bà, người tiêu dùng cần trang bị kỹ năng gì để tự bảo vệ mình trước hàng giả trên môi trường số? Làm sao để nâng cao nhận thức người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn và vùng ven – nơi hàng giả thường xuyên “tấn công”?

5.2. Kỹ năng người tiêu dùng cần trang bị trên môi trường số:

(i) Kỹ năng kiểm tra thông tin và định danh

  • Kiểm tra độ tin cậy của Nền tảng (sàn uy tín).
  • Kiểm tra Định danh Người bán (tên doanh nghiệp, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế).
  • Kiểm tra thông tin sản phẩm (kiểm tra số lượng đánh giá và tỉ lệ phản hồi tiêu cực).
  • Kiểm tra Mã vạch, QR Code (thông tin sản phẩm có trùng khớp với sản phẩm đang hiển thị không).

(ii) Kỹ năng giao dịch và bảo mật:

  • Tuyệt đối không giao dịch ngoài Sàn: Không chuyển khoản trực tiếp cho cá nhân người bán qua Zalo, Facebook, hoặc chuyển khoản vào tài khoản cá nhân, vì khi có tranh chấp, Sàn sẽ không thể can thiệp hoặc bảo vệ bạn.
  • Sử dụng tính năng đánh giá: Luôn đọc các đánh giá, đặc biệt là các đánh giá 1 hoặc 2 sao (phản hồi tiêu cực) để xem sản phẩm có vấn đề gì về chất lượng hay không. Yêu cầu xem hình ảnh thực tế từ các đánh giá của người mua trước.
  • Bảo mật thông tin cá nhân: Không cung cấp mật khẩu, mã OTP, hoặc thông tin ngân hàng cho người lạ dưới mọi hình thức (kể cả khi họ tự xưng là nhân viên ngân hàng/bưu điện/công an).

(iii) Kỹ năng cảnh giác về giá và quảng cáo:

  • Giá thấp bất thường: Cảnh giác cao độ với các sản phẩm có giá thấp hơn 30% – 50% so với giá niêm yết của hãng. “Của rẻ là của ôi” là một kinh nghiệm luôn đúng với hàng giả.
  • Quảng cáo cường điệu: Không tin vào các lời quảng cáo “thần thánh”, “chữa bách bệnh”, “hiệu quả 100%” mà không có cơ sở khoa học hoặc xác nhận của cơ quan y tế.
  • Công ty sữa dê Ba Vì bán sữa chua. Nhưng hộp sữa chua thì không phải sữa dê, mà là sữa bò bình thường. 99% bị nhầm lẫn.
  • Phương pháp nâng cao nhận thức cho người dân khu vực nông thôn

(iv) Đẩy mạnh tuyên truyền thông qua mạng lưới cơ sở:

  • Tận dụng hệ thống loa phát thanh xã/phường: Tổ chức các chương trình phát thanh định kỳ, ngắn gọn (5-10 phút) bằng ngôn ngữ địa phương (nếu cần) về chủ đề: “Cách phân biệt bột giặt giả”, “Cảnh giác với thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc”, “Làm gì khi bị lừa qua điện thoại?”.
  • Phối hợp với các tổ chức đoàn thể: Tổ chức các buổi tập huấn, hội nghị chuyên đề tại Nhà văn hóa, kết hợp với các cuộc họp của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên để lồng ghép nội dung.
  • Trực quan hóa: Sử dụng các Poster, Bản tin, tờ rơi có hình ảnh so sánh hàng thật – hàng giả đơn giản, dán tại các khu chợ, tiệm tạp hóa, và các điểm bán vật tư nông nghiệp.

(v) Tăng cường kỹ năng số thực tế:

  • Hướng dẫn sử dụng công cụ xác thực: Tổ chức các lớp hướng dẫn ngắn về cách tải và sử dụng ứng dụng quét mã QR, mã vạch trên điện thoại thông minh.
  • Thí điểm “Cửa hàng mẫu”: Tại các xã điểm, tổ chức các quầy trưng bày sản phẩm giả và thật để người dân được sờ, nắm, so sánh trực tiếp về chất liệu, bao bì, giúp họ hình thành “cảm quan” phân biệt.

(vi) Thiết lập kênh phản ánh và hỗ trợ dễ dàng

  • Cung cấp số điện thoại nóng (Hotline) địa phương: Cung cấp số điện thoại của Đội Quản lý thị trường hoặc Công an xã để người dân dễ dàng gọi điện báo cáo khi nghi ngờ hoặc bị lừa.
  • Xây dựng “Hộp thư góp ý” tại thôn/xóm: Thu thập các trường hợp bị lừa đảo để làm ví dụ thực tế, cảnh báo cho những người khác.
6. Liên minh chống hàng giả:

6.1. Nếu phải đối chiếu giữa khả năng thực thi và kỳ vọng, ông/bà đánh giá khả năng hình thành một “liên minh chống hàng giả” tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Ông/bà kỳ vọng Đề án chống hàng giả của Chính phủ?

6.2. Đánh giá khả năng thực thi việc hình thành “Liên minh chống hàng giả”:

(i) Thuận lợi (Cơ sở cho Khả năng thực thi)

  • Cơ sở pháp lý vững chắc: Việt Nam đã có đầy đủ khung pháp lý cần thiết, bao gồm Bộ luật Hình sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Thương mại điện tử (sửa đổi), và đặc biệt là Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (2023) đã nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan.
  • Sự quan tâm của Chính phủ: Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết và đề án cấp quốc gia về chống hàng giả và bảo vệ sở hữu trí tuệ.
  • Sự hình thành các tổ chức độc lập: Đã có các hiệp hội, câu lạc bộ chống hàng giả (như Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam – VATAP) đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
  • Trách nhiệm của Sàn thương mại điện tử.

(ii) Khó khăn và rào cản (hạn chế khả năng thực thi):

  • Phân tán quyền hạn và thiếu cơ chế phối hợp thống nhất: Hiện nay, việc chống hàng giả do nhiều cơ quan đảm nhiệm (Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thanh tra chuyên ngành). Mỗi cơ quan có giới hạn về thẩm quyền, dẫn đến sự chồng chéo hoặc khoảng trống trong hoạt động phối hợp, chia sẻ thông tin.
  • Thách thức từ môi trường số.
  • Hạn chế nguồn lực.
  • Chế tài xử lý còn chưa đủ sức răn đe.
  • Kỳ vọng vào Đề án chống hàng giả của Chính phủ:

(iii) Kỳ vọng về hoàn thiện thể chế và thẩm quyền:

  • Xác định cơ quan đầu mối.
  • Cơ chế xử lý nhanh trên môi trường mạng: Tạo ra một cơ chế xử lý nhanh, hiệu quả đối với “hàng giả online”, cho phép cơ quan chức năng hoặc chủ sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu gỡ bỏ sản phẩm vi phạm trong vòng 24 – 48 giờ và có biện pháp cưỡng chế mạnh mẽ hơn đối với các Sàn thương mại điện tử không tuân thủ.
  • Nâng cao trách nhiệm Sàn thương mại điện tử:

(iv) Kỳ vọng về ứng dụng công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp:

  • Ứng dụng công nghệ chống giả.
  • Nâng cao năng lực điều tra số.

(v) Kỳ vọng về hợp tác quốc tế và tuyên truyền:

  • Hợp tác quốc tế.
  • Tuyên truyền diện rộng.

Về người nổi tiếng quảng cáo và bán hàng:

Rất khôn ngoan kiêm tiền

Rất ngây thơ, cần lưu ý nhắc nhở.

(4.422)

—————

Hà Nội ngày 12-12-2025

Luật sư Trương Thanh Đức, Giám đốc Công ty Luật ANVI, Trọng tài viên VIAC

Bài viết 

317. Sửa Luật Đất đai: Tránh biến bảng giá...

Sửa Luật Đất đai: Tránh biến bảng giá đất 5 năm thành ‘hàng năm trá...

Trích dẫn 

4.218. Chuyên gia chỉ ra nhóm người tiêu dùng dễ...

Chuyên gia chỉ ra nhóm người tiêu dùng dễ bị mắc bẫy mua hàng nhái,...

Bình luận 

450. Bình luận về Chính sách thuế mới đối với...

Bình luận về Chính sách thuế mới đối với hộ kinh doanh. (Tham luận...

Phỏng vấn 

4.601. Hộ kinh doanh loay hoay khi rời 'vùng an toàn' thuế...

Hộ kinh doanh loay hoay khi rời 'vùng an toàn' thuế khoán sang kê khai. (DN) - Việc chuyển...

Tám luật 

334. ANVI xì luật hay Lạm bàn tám luật.

(ANVI) - “Lạm bàn tám luật” hay còn gọi là “ANVI xì luật” Chuyên...

Số lượt truy cập: 275,857